Trứng gà Tân An

 

TRỨNG GÀ TÂN AN

  1. Giới thiệu chung

Chăn nuôi gia cầm cũng như thương mại các sản phẩm gia cầm trên thế giới phát triển mạnh trong vòng 35 năm qua. Sản lượng thịt gia cầm năm 1970 chỉ xấp xỉ 50%  sản lượng thịt lợn và bằng 25% sản lượng thịt bò nhưng đến năm 2005 sản lượng thịt gia cầm đã tăng cao hơn 25% so với thịt bò và bằng 75% thịt lợn. Trứng gia cầm tăng từ 19,5 triệu tấn năm 1970 lên 59,2 triệu tấn năm 2005. Sản lượng thịt và trứng của các nước đang phát triển cao hơn các nước phát triển. Hiện tại, sản lượng  thịt của các nước đang phát triển chiếm 55% sản lượng thịt thế giới, sản lượng trứng chiếm 68%.

Năm 2005, sản lượng trứng gia cầm ở khu vực Châu Á chiếm hơn 60% và chủ yếu  là đóng góp của Trung Quốc (sản lượng  trứng của nước này chiếm 41% sản lượng  trứng  thế giới),  châu Âu giảm xuống còn 16,8%, khu vực Bắc và Trung Mỹ chiếm 13,6%. Các nước Nam Mỹ đã chiếm lĩnh được thị trường từ năm 1990 nhưng họ đã không giữ được thị  trường vì họ chỉ tập trung tăng trưởng về sản lượng. Sản lượng trứng của 10 nước đứng đầu chiếm 72,4% tổng lượng trứng thế giới và tập trung ở khu vực có các nước dẫn đầu về sản lượng thịt. Ngược lại với năm 1970, có 6 nước châu Âu có sản lượng  trứng cao nhất nhưng đến năm 2005 chỉ còn lại Pháp nằm trong số các nước có sản lượng trứng lớn nhất thế giới. 5 vị trí còn lại trong 10 nước là Ấn Độ, Mexico, Brazil, Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ1.

Theo Liên minh quốc gia các ngành công nghiệp và các nhà cung cấp trứng (SNIPO), Pháp đang bị thiếu hụt trung bình 21 triệu quả trứng mỗi tuần (khoảng 10% tổng sản lượng). Thiếu hụt khiến giá trứng đã tăng tới 75% trong thời gian từ tháng 10/2011 đến tháng 2/1012, kéo theo sự leo giá của một số mặt hàng liên quan như các loại bánh ngọt, bánh mỳ. SNIPO cảnh báo sự mất cân bằng này có thể kéo dài đến hết năm 2012. Các doanh nghiệp Pháp yêu cầu giới chức nước này “thực hiện các biện pháp khẩn cấp và linh hoạt để có thể tăng sản lượng trứng gà trong thời gian trước mắt,” nếu không nhiều cơ sở sản xuất bánh mỳ và bánh ngọt có khả năng sẽ phải tạm thời đóng cửa.

Chăn nuôi gia cầm của Việt Nam phát triển mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2006 tổng số gia cầm cả nước là 214,5 triệu con, đến năm 2010 tổng đàn gia cầm cả nước tăng lên 300,5 triệu con. Tốc độ tăng trường bình quân về số đầu con hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 là 8,79%/năm, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2001 – 2005 chỉ đạt 0,21%.

Theo thống kê của FAO  (The Poultrysite, January, 2011) Việt Nam đứng thứ 12 ở Châu Á và thứ 5 trong khối ASEAN và thứ 27 thế giới về sản lượng trứng sản xuất năm 2010 với sản lượng là 5,9 tỷ quả. Tiêu thụ trứng người/năm ở Việt Nam còn khá thấp so với các nước Châu Á. Năm 2010 đạt 68,33 quả/người, tương đương 4kg trứng/ người, tăng 18,58 quả so với năm 2000, (tương đương tăng 39,94%). Nguyên nhân chủ yếu do người Việt Nam chưa có thói quen dùng nhiều trứng trong bữa ăn và công nghệ chế biến các loại thực phẩm từ trứng chưa phát triển mạnh ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam cũng mới bắt đầu có cơ sở chế biến trứng để sản xuất các sản phẩm như bột trứng, trứng dạng lỏng… Sản lượng trứng sản xuất hàng năm khá thấp do chưa được khuyến khích phát triển đúng mức.

2. Vài nét về địa phương sản xuất

2.1Vị trí địa lý

Tân An là Phường thuộc Thị xã Quảng Yên có tổng diện tích đất tự nhiên là 1445,12ha, có các vị trí tiếp giáp:

+ Phía bắc giáp phường Minh Thành

+ Phía nam giáp phường Hà An

+ Phía đông giáp xã Hoàng Tân

+ Phía tây giáp xã Tiền An

Phường Tân An là một phường ven biển với diện tích sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước và nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản.

Phường có khu dân cư khá tập trung ở tuyến đường liên xã Tiền An – Tân An – Hoàng Tân, điều kiện phát triển kinh tế thương mại dịch vụ trên tuyến đường này là rất lớn, các hộ gia đình chuyển dịch cơ cấu lao động, kinh doanh dịch vụ thương mại nhỏ lẻ, các ngành TTCN cũng được phát triển.

2.2 Đặc thù về khí hậu

Giống đặc điểm khí hậu chung trên toàn Thị xã, nằm trong vùng khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Từ tháng 4- tháng 9, thời tiết thường nóng nắng và mưa nhiều. Lượng mưa trong năm chủ yếu tập trung trong các tháng hè. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô và lạnh.

Bão chủ yếu vào các tháng 7, tháng 8 và gây mưa lớn tốc độ của gió từ cấp 6 đến cấp 10 giật trên cấp 10 gây ảnh lớn đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2.3 Đặc thù về hệ thống sông ngòi, thuỷ văn

Địa tầng nghiên cứu khá ổn định, cấu tạo địa chất là cát sét pha có cường độ chịu lực trung bình, ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình. Tuy nhiên khi xây dựng cần khảo sát kỹ.

Nguồn nước phong phú, mạch nước ngầm chỉ ở độ sâu 1.5 đến 3.4m, nguồn nước có thể dùng quanh năm ít khi bị cạn, chất lượng nước tốt, không chua, tuy nhiên về mùa khô có hiện tượng nhiễm mặn. Ảnh hưởng thiên tai chủ yến do triều cường và bão, theo bản đồ phân vùng địa chất Việt Nam của Viện vật lý địa cầu lập năm 1995 Yên Hưng dự báo chấn động đất cấp 7.

2.4 Đặc thù về đất đai

Địa hình của Tân An là phường ven biển, bãi triều được bồi đắp hàng trăm năm nay. Có địa hình thấp hơn mặt nước biển khi triều cường từ 2,0 – 2,5m với 3 km đường đê gắn với giao thông liên xã bao quanh, 02 hệ thống cống tiêu là cống 4 cửa và cống 2 cửa.

Địa hình của Tân An tương đối thấp trũng (giáp với bờ sông, mặt nước). Diện tích mặt nước chiếm trên 60% diện tích đất tự nhiên của phường. Trên địa bàn phường có núi Nấm Chiêng là nơi địa hình khá cao đang được khai thác trồng cây lâm nghiệp nhưng ở chỉ quy mô nhỏ được giao trực tiếp cho các hộ cá thể trong xã quản lý và khai thác.

3. Lịch sử về trứng gà

3.1 Lịch sử về trứng

Cách đây 47 năm, tại Hội nghị thế giới lần thứ 2 về dinh dưỡng và thực phẩm được tổ chức tại thủ đô của Italia năm 1964, giá trị dinh dưỡng tuyệt vời của trứng đối với sức khoẻ con người đã được toàn thể Hội nghị nhất trí tôn vinh và Hội nghị đã chấp thuận đề nghị của Hội đồng quốc tế về trứng gia cầm (International Egg Commission – IEC) về việc giành một ngày trong năm, cụ thể là ngày thứ Sáu của tuần 2, tháng 10 hàng năm là “Ngày thế giới về trứng gia cầm” (World Egg Day). Với tỷ lệ dinh dưỡng hiệu quả tới 93,7%, các nhà khoa học dinh dưỡng đã xếp protein của trứng gà đạt hạng cao nhất trong số protein từ tất cả các nguồn thực phẩm và các thuộc tính protein của trứng còn cao hơn so với của thịt và của sữa bò. Trong số muôn vàn giá trị dinh dưỡng của trứng, các nhà khoa học đã nhấn mạnh 8 lợi ích dinh dưỡng cơ bản của trứng để lý giải cho quan niệm “Sử dụng trứng gà trong khẩu phần ăn hàng ngày là điều không phải bàn cãi”.

Trứng gà (và chung cho các loại trứng gia cầm) là tế bào sinh dục phức tạp được biệt hoá rất cao. Tính từ trong ra trứng gà bao gồm các phần: lòng đỏ, lòng trắng, màng dưới vỏ, vỏ cứng và có một lớp nhầy (màng mỡ) bao bọc, phủ ngoài vỏ trứng khi được đẻ ra (Hình 1).

Tỉ lệ tương đối (%) giữa các thành phần của trứng tuỳ thuộc vào loại gia cầm, mùa vụ, tuổi sinh sản. Thông thường với trứng gà và trứng vịt, lòng đỏ chiếm 32 – 35%, lòng trắng 54 – 58%, vỏ cứng 11 – 14% so với khối lượng trứng. Sự sai khác phụ thuộc vào loài gia cầm, tuổi đẻ, mùa vụ, chất lượng thức ăn v.v… Tỉ lệ thành phần cấu tạo trứng thay đổi tuỳ thuộc giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng….

3.2 Trứng gà Tân An

Trứng gà Tân An được quy hoạch sản suất ở các trang trại, gia trại chăn nuôi gà trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Bao gồm các xã: 1.Minh Thành; 2. Đông Mai; 3. Sông Khoai; 4. Hiệp Hòa; 5. Cộng Hòa; 6. Tiền An; 7. Hà An; 8. Tân An; 9. Nam Hòa; 10. Phong Cốc: 11. Phong Hải; 12.Cẩm La;13. Yên Hải; 14. Liên Hòa;15. Liên Vị: 16. Tiền Phong.

Hiện tại sản phẩm “trứng gà Tân An” được sản xuất chủ yếu tại trang trại gà Dung Diễn ở khu Đồng Mát – phường Tân An. Trên diện tích mặt bằng được cấp khoảng 4,9 ha; cơ sở chăn nuôi gà đẻ trứng Tân An hiện có 8 dãy chuồng kín với diện tích 1.000 m2/chuồng; trong đó 4 dãy nuôi gà đẻ, 2 dãy nuôi gà hậu bị thay đàn và 2 dãy dự phòng/trống chuồng. Gà được nuôi chủ yếu trên chuồng lồng (chỉ còn 2 dãy chuồng cũ chưa được cải tạo lại là nuôi trên nền) có sử dụng chất độn chuồng có bổ sung vi sinh vật nên môi trường được đảm bảo. Quy mô hiện nuôi là 10.000 gà/dãy với tỷ lệ đẻ trên 90 % nên sản lượng trứng cung cấp cho thị trường khoảng 36.000 – 38.000 trứng/ngày. Bên cạnh đó cũng có một số hộ gia đình trên địa bàn Phường Tân An sản xuất trứng cung cấp trứng cho thị trường tuy nhiên với số lượng không đáng kể.

  1. Sản phẩm
  2. Đặc điểm hình dạng, đánh giá cảm quan, chất lượng lý hóa và VSATTP của sản phẩm trứng gà Tân An.

Bảng 1: Tiêu chí chất lượng cảm quan của sản phẩm Trứng gà Tân An

 

TT Tiêu chí Yêu cầu
1 Chất lượng vỏ trứng – Không bị bẩn, không bị rạn nứt.

– Có cấu trúc chắc chắn, không bị méo mó

– Màu sắc của vỏ phụ thuộc theo giống gà

2 Chất lượng bên trong trứng
2.1 Trứng sống  
Lòng trắng trứng Lòng trắng trong, không loãng quá, phân biệt rõ lòng trắng đặc và lòng trắng loãng. Toàn bộ lòng trắng trứng không bị lẫn vết máu, vết thịt, phôi.
Lòng đỏ trứng Lòng đỏ nằm ở trung tâm quả trứng, khi xoay không bị lệch khỏi tâm. Lòng đỏ có màu vàng sậm hoặc vàng cam. Không bị lẫn vết máu, vết thịt, phôi.
2.2 Trứng luộc + Trứng có mùi đặc trưng, không có mùi lạ;

+ Lòng đỏ nằm ở trung tâm quả trứng, màu vàng tươi;

+ Lòng trắng có màu trắng trong, mùi đặc trưng, vị hơi béo ngậy, dai giòn;

+ Lòng đỏ màu vàng đậm, có mùi thơm đặc trưng, vị béo bùi;

+ Điểm đánh giá (theo thang điểm Hedonic): 7,6 – 7,9.

Bảng 2: Tiêu chí về chất lượng lý hóa và ATVSTP của sản phẩm Trứng gà Tân An

 

TT Tiêu chí Yêu cầu
1 Tiêu chí lý học                             

Chỉ tiêu Kết quả Phân loại
Khối lượng  trứng (g) 65,89 – 69,69 Nhóm A
Chiều dài trứng (mm) 57,1 – 59,8  
Chiều rộng trứng (mm) 44,7 – 46,3  
Chỉ số hình dạng 1,25 – 1,31 Trung bình
Độ dày vỏ tù (mm) 0,30 – 0,38  
Độ dày vỏ giữa (mm) 0,31 – 0,41  
Độ dày vỏ nhọn (mm) 0,31 – 0,39  
Độ dày vỏ trứng (mm) 0,30 – 0,40 Trung bình
Chiều cao lòng trắng đặc (mm) 5,98 – 7,14  
Độ Haugh 73,5 – 81,9 Loại AA (theo tiêu chuẩn Mỹ)
Màu sắc lòng đỏ (độ Roche) 11,9 – 13,2 Tốt (thang 15 điểm)
Khối lượng lòng đỏ (g) 19,6 – 24,7 Khá
Tỷ lệ lòng đỏ/trứng 26,25 – 36,0 Trung bình cao
Chiều cao buồng khí (mm) 1,55 – 2,43 Tốt
Đường kính  buồng khí (mm) 10,9 – 14,0 Tốt
2 Tiêu chí hóa học
Độ ẩm

ban đầu

( %)

Độ ẩm

tổng số

( %)

Protein  thô

( %)

Mỡ      thô

( %)

Tro      thô

(%)

74,6 – 76,5 76,2 – 77,4 12,1 – 12,8 6,9 – 8,3 0,89 – 1,00
3 Tiêu chí VSATTP  

Chỉ tiêu Đơn vị  
Enterobac- teriaceae CFU/g < 10
Salmonella Định tính /25g

3.3 Thương hiệu trứng gà Tân An

Sản phẩm “Trứng gà Tân An” của phường Tân An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu số: 208821 tại quyết định số 37682/QĐ-SHTT ngày 15 tháng 7 năm 2013 về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chứng nhận Trứng gà Tân An cho sản phẩm Trứng gà của thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Tuy nhiên để khẳng định và bảo vệ thương hiệu các hộ, trang trại cần phải tiến hành thường xuyên, liên tục là quản lý và kiểm soát tên gọi xuất xứ cho sản phẩm trứng gà; bảo vệ và quảng bá sản phẩm. Để làm được nhiệm vụ này, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và các hộ, trang trại phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Trong đó hộ, trang trại và doanh nghiệp phải tự giác và chủ động thực hiện các tiêu chuẩn, quy định về sản phẩm, phải tự bảo vệ uy tín của sản phẩm. Từ đây, chúng ta thấy rõ sự cần thiết của mối liên kết 4 nhà trong sản xuất trứng gà mà trước hết, nông dân và doanh nghiệp hãy chủ động, tự giác gắn kết với nhau để cùng tồn tại và phát triển.

Đây là chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa – một công cụ hết sức quan trọng giúp bình ổn chất lượng và danh tiếng của trứng gà Tân An, mang lại lợi ích cho các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh mặt hàng có xuất xứ rõ ràng. Người tiêu dùng sẽ được cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng. Quan trọng hơn là bổ sung giá trị cho sản phẩm của địa phương, thúc đẩy kinh tế nông thôn. Thương hiệu Trứng gà Tân An sẽ có cơ hội vươn ra các thị trường lân cận.